Thứ Sáu, 27 tháng 12, 2013

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phát triển các chính sách môi trường ở Hoa Kì và châu Âu: Hội tụ hay phân kỳ?


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phát triển các chính sách môi trường ở Hoa Kì và châu Âu: Hội tụ hay phân kỳ?

1.
NỘI DUNG THẢO LUẬN NHÓM
2.1. Vấn đề thảo luận:
- Nguồn gốc điểm khác nhau trong cách tiếp cận chính sách môi trường của Hoa Kì và Châu Âu.
- Các chính sách môi trường mà hai bên tham gia trong thời gian từ 1960 đến thời điểm hiện tại.
- Sự khác biệt trong chính sách môi trường của hai bên và nguyên nhân sự khác nhau đó.
- Đánh giá sự khác nhau về chính sách môi trường của Hoa Kì và Châu Âu.

2.1.1. Nguồn gốc điểm khác nhau trong cách tiếp cận chính sách môi trường của Hoa Kì và Châu Âu
Hoa Kỳ là một quốc gia có chủ quyền sở hữu tất cả các hiến pháp, thể chế, kinh tế, chính trị và thực hiện một cách chặt chẽ, nhất quán chính sách môi trường trong và ngoài nước. Trách nhiệm cho các bộ phận khác của chính sách môi trường phần lớn nằm trong tay của Quốc hội. Hoa Kì tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi các biện pháp bảo tồn thiên nhiên, không can thiệp nghiêm trọng vào sở hữu tư nhân hoặc các đặc quyền của các tiểu bang. Hơn nữa, Quốc hội có quyền thu thuế và các khoản phí và sử dụng nó để giới thiệu về thuế ô nhiễm và trợ cấp, đặc biệt là đối với các biện pháp môi trường nhà nước.
Liên minh châu Âu lại là một siêu quốc gia liên doanh của các quốc gia thành viên (hiện nay là 15) mà chỉ có thể hành động theo Hiệp ước EC. Chủ quyền là cốt lõi của khó khăn, làm chậm lại quá trình hội nhập châu Âu và việc thực hiện các tiêu chuẩn môi trường chung Châu Âu.
· Vấn đề môi trường ở châu Âu phát triển ở mức độ của các nước thành viên EC; Cộng đồng Châu Âu qui định về môi trường thông qua sự phối hợp của Hội đồng Bộ trưởng trong đó bao gồm đại diện của các chính phủ các nước thành viên, và Quốc hội Châu Âu, các thành viên trong số đó được bầu trực tiếp.
· Liên minh châu Âu không sở hữu đất riêng và các quốc gia thành viên EC không sở hữu nhiều đất.
· Liên minh châu Âu thực tế không có thu nhập riêng của mình mà nhận được một tỷ lệ phần trăm cố định (1,27%) thu nhập quốc dân của các nước thành viên.
· Liên minh châu Âu không có sức mạnh để đánh thuế môi trường, trừ khi tất cả các nước thành viên thống nhất trong Hội đồng và họ đã không thực hiện được cho đến nay.

2.1.2. Các chính sách môi trường Hoa Kì và Châu Âu tham gia từ năm 1960 đến nay.
v Hoa kì
Ø Từ năm 1960 – giữa năm 1980
- Đạo luật về không khí sạch năm 1963:đề ra các tiêu chuẩn về không khí sạch tối thiểu.
- Đạo luật Không khí sạch sửa đổi 1970: Tu chính đạo luật năm 1963 với 3 chương trình tiêu chuẩn (EPA).
- Luật chất lượng nước năm 1965: chấp nhận để việc quy định tiêu chuẩn nước do Hội đồng lập pháp từng tiểu bang xây dựng.
- Đạo luật về nước sạch năm 1972, Đạo luật về nước uống an toàn năm 1974: nhằm kiểm soát ô nhiễm môi trường nước..
- Năm 1973,Công ước CITES: là công cụ hữu hiệu, bao gồm các quy định về buôn bán quốc tế các loài hoang dã nhằm đảm bảo việc bảo tồn và sử dụng bền vững chúng.
Ø Từ giữa 1980:
- Năm 1987 ký Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ozone: là một hiệp ước quốc tế được thiết kế để bảo vệ tầng ozone bằng cách loại bỏ dần việc sản xuất nhiều các chất được cho là chịu trách nhiệm về sự suy giảm ozone
- Năm 1990 ký Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT): nhằm điều hòa chính sách thuế quan giữa các nước ký kết. Tiến hành giảm thuế xuất, nhập khẩu cũng như giảm bớt các hàng rào thương mại phi thuế khác đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Mức độ giảm thuế khác nhau tùy theo từng nước cũng như từng loại hàng hóa.
- Năm 1990 Bổ sung Đạo luật làm sạch không khí: Đặt ra nhiều hơn những yêu cầu về việc làm tăng chất lượng không khí, nhằm làm giảm nồng độ của các chất gây ô nhiễm có trong không khí như: sulfurdioxide, các hợp chất nito oxit, chì, hạt phóng xạ…
- Năm 1990, đạo luật phòng chống ô nhiễm: Giảm tối thiểu chất thải tại nguồn: tái chế, xử lí các chất thải, hạn chế phát thải vào môi trường.
- Tháng 3/1990 ký kết về sự vận chuyển chất thải xuyên biên giới: Các chất thải có thể ảnh hưởng trên bình diện rộng, từ quốc gia này đến quốc gia khác, việc ký kết điều ước này nhằm quản lý chất thải nguy hại thải vào môi trường trên quy mô toàn cầu.
- Tháng 4 /1990 chương trình cửa sông quốc gia: Tránh lây lan các ô nhiễm từ đất liền ra biển, cụ thể là việc tránh vận chuyển các chất thải trên sông ra biển bằng việc bảo vệ các cửa sông.
- Tháng 6/1990, hiệp định bảo vệ tầng ôzon: Cắt giảm khí CFCs và các chất khác làm suy giảm tầng ozon.
- Tháng 7/1990 hiệp định rừng toàn cầu: Bảo vệ rừng trên quy mô toàn cầu.
- Tháng 11/1990 đạo luật giáo dục môi trường: Thực hiện giáo dục môi trường, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân.
- Chuyển hoán nợ phục vụ bảo tồn thiên nhiên: Thúc đẩy việc bảo vệ rừng tại các nước Mỹ Latinh, nơi có rừng mưa nhiệt đới lớn nhất thế giới-amazon, nhằm bảo vệ rừng, giúp hạn chế các chất ô nhiễm.
- Kế hoạch trồng cây: Tăng số lượng cây xanh, giúp thuyên giảm lượng cacbon dioxide trong không khí và cải thiện chất lượng nước và không khí.
- Giảm phát thải độc hại: Hình thành nên ý thức môi trường mới hay đạo đức môi trường mới trong kinh doanh.
- Cắt giảm lượng chì trong xăng: Giảm lượng chì phát thải vào không khí từ hoạt động giao thông.
- Vào năm 2001,Hoa Kỳ đồng ý kí Công ước Stockholm: Công ước này ra đời với mục đích bảo vệ sức khỏe con người và môi trường trước nguy cơ gây ra do các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP).
v Châu Âu
- Năm 1958 Liên minh Châu Âu tham gia hiệp ước EC : vấn đề về chính sách môi trường, đặc biệt là kiểm soát ô nhiễm liên quan, trợ cấp môi trường, sản phẩm và các tiêu chuẩn sản xuất và sử dụng đất được quan tâm hơn.
Từ năm 1975 các tiêu chuẩn môi trường về xử lý dầu thải, chất lượng nước mặt, chất thải và chất lượng nước tắm sinh hoạt ,các quy định về bảo vệ thiên nhiên và chất lượng không khí của EU được thông qua.
.
.
.





Tải tài liệu tại đây

Xem thêm tài liệu khác tại: http://tailieumau.vn/

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét